Tìm kiếm Blog này

Thứ Tư, 13 tháng 11, 2013


Tìm Hiểu Đông Tứ Mệnh Và Tây Tứ Mệnh

Bát Trạch phong thủy quan niệm năm sinh của con người thành niên mệnh - còn được gọi là quẻ mệnh, chia thành Đông tứ mệnh và Tây tứ mệnh.
Đông tứ mệnh bao gồm: quẻ Chấn (thuộc hành Mộc), quẻ Tốn (Mộc), quẻ Li (Hỏa), quẻ Khảm (Thủy).

Tây tứ mệnh bao gồm: quẻ Càn (Kim), quẻ Khôn (Thổ), quẻ Cấn (Thổ), quẻ Đoài (Kim).
Sự khác nhau của niên mệnh phụ thuộc vào năm sinh mỗi người và cách tính niên mệnh cũng có sự khác biệt theo giới tính.




1. Phương pháp tính niên mệnh
Mệnh của nam giới
Lấy 100 trừ đi 2 số cuối của năm sinh, được bao nhiêu rồi chia cho 9, số dư chính là niên mệnh.
Ví dụ, niên mệnh của 1 người sinh năm 1965 là: 100 - 65 = 35; 35 : 9 = 3 (dư 8). Như vậy người này có niên mệnh là 8. 8 thuộc cung Cấn, do đó, niên mệnh của họ là mệnh Cấn.

Mệnh của nữ giớiLấy 2 số cuối của năm sinh trừ đi 4, được bao nhiêu chia cho 9, số dư chính là niên mệnh.

Ví dụ, 1 phụ nữ sinh năm 1965 thì cách tính niên mệnh của là: 65 - 4 = 61; 61 chia cho 9 được 6 (dư 7). Vậy 7 chính là niên mệnh, số 7 thuộc cung Đoài, do đó, niên mệnh của người phụ nữ này là mệnh Đoài.

2. Sự kết hợp giữa quẻ và số

Số 1 ứng với quẻ Khảm
Số 2 ứng với quẻ Khôn
Số 3 ứng với quẻ Chấn
Số 4 ứng với quẻ Tốn
Số 5 ứng với quẻ Khôn (đối với nam) và ứng với quẻ Cấn (đối với nữ)
Số 6 ứng với quẻ Càn
Số 7 ứng với quẻ Đoài
Số 8 ứng với quẻ Cấn
Số 9 ứng với quẻ Ly

1 nhận xét:

  1. Chào anh TK !
    bác cho em hỏi cách tính niên mệnh(cung phi) nếu không có số dư thì thuộc niên mệnh(cung phi )nào vậy bác?

    Trả lờiXóa