Tìm kiếm Blog này

Thứ Ba, 19 tháng 11, 2013

CHIÊM GIA TRẠCH

Theo Quỷ Cốc Biện hào Pháp thì:
Hào Sơ là Giếng hoặc Trạch Trưởng hay chính là Chủ Nhà.
Hào 2 là Táo.
Hào 3 là Sàng Tịch ( cái Giường ) hay Trung Môn.
Hào 4 là Môn Hộ hay là Đại Môn
Hào 5 là Người nhà, con cháu hay Con Đường Lộ.
Hào 6 là Cột mái nhà hay la Tông Miếu giòng họ.


Hào SƠ:

Sơ hào phi THUỶ, hưu ngôn Tỉnh.
Dậu Kim can thiệp, đạo kê gia.
Lâm Thổ phùng xung, cơ địa phá
Vô quan vô quỷ tiểu nhi hoà.
Trạch biên nhược hữu phần hoá Mộ
Tu tri Quỷ Mộ trị hào SƠ
Thuỷ lâm bạch hổ tương kiều đoán
Dần Mộc miêu vương, thử hao vô
Huyền Vỏ Thuỷ thừa , câu lợi thược
Mộc hào quan quỷ, Thọ vi qua.
Tạm Dịch:
Sơ Hào không Thuỷ đừng bàn giếng
Kim Dậu liên quan : Luận vịt gà
Sơ Thổ gặp xung : Nền nhà hỏng
Không QUAN, KỴ, SÁT : trẻ con lành
Bên cạnh nhà người có phần Mộ
Rõ ràng Quỷ Mộ ở hào SƠ
Thuỷ hào Bạch Hổ : Cầu Luận đoán
Dần Mộc: Mèo hay Chuột chẳng còn
Huyền Võ Thuỷ hào : Mương rảnh luận
Mộc hào quan quỷ rể cây đâm.



Hào Nhị là TÁO

Hào nhị là hào giữa của Nội quái cho nên khi nào nói TRẠCH thì thường hào 2 làm chủ.
Nói Nội là TRẠCH ( Nội tượng tam hào vi trạch ) - Ngoại là Người ( Ngoại tượng tam hào vi nhơn ). Thì Trạch chính là hào 2 và Người chính là hào 5 vậy.
Nhìn vào quẻ biết TỐT hay XẤU ngay tức thời nhờ phân tích thấy:
Nhơn Khắc trạch : Nhà Tốt ( Đa cư sáng tạo )
hay là Ngoại khắc Nội - Hào 5 Khắc được hào 2.

Trạch khắc nhơn : Nhà Xấu , hay tật bệnh.
Hay Nội khắc Ngoại - Hào 2 khắc hào 5.

Tương sinh : Nhà Tốt ( Kiết )
( Hào 2 sinh hào 5 thì mới Tốt nhiều )

Tỵ hòa : trung bình
     










HÀO 3

Hào 3 là Sàng Tịch ( Cái Giường ngủ )
-Hào 3 Hợi Thủy : Luận heo nuôi
Câu này chỉ đúng với các nước á Châu.
Ở các nước tân tiến hào 3 Hợi Thuỷ thường là cái giường ngủ quay về hướng có NƯỚC ( Bồn tắm, nhà cầu... ao hồ, sông - Tuỳ Suy hay Vượng )

- Gặp hào Huynh đệ : bàn cửa nẻo.
Suy vượng thì biết cửa tốt hay hư.

- Vô Quan mạc vọng đoán gia thần :
Trong toàn quẻ không có hào Quan thì đừng hòng có Thần đất, Thần Tài... đến ngự.
Nếu Mẹo Mộc hào 3 thì trước Thần Đường có giường chỏng. Hoặc trên lầu có phòng che chắn trước Thần Đường .( Nhớ hào 3 Quan quỷ mới luận Thần Đường ).
- Kim hào quan quỷ: Lư thờ hư.
- Hào 4 Động đến XUNG hào 3:
Là cửa đối cửa - hay có con đường xuyên tâm nhà: Đều bất lợi.
- Hào 3 và 4 đều là Huynh đệ:
Huynh đệ là cửa cho nên luận là nhà nhiều cửa hơn phòng.
- Nhật Nguyệt Động hào Xung bản vị:
Bản vị là hào 3 thì đi ra vào thường không qua chính môn.
-Hào 3 Mẹo Mộc chỉ giường màn.
Mộc gặp Xà, Quan : Nữ Mộng Sợ.
( Nhớ là chỉ 2 quẻ KHÔN và TỶ mới gặp )
- Hào 3 đâu phải Huynh đệ vị - Quan Hưng Phụ Hảm mới bất an.







HÀO 4

- Hào 4 phát động đến xung khắc
Cửa cửa đối nhau, bị xuyên tâm.
- Hào 3 và hào 4 đều là Huynh đệ
Cửa nhiều, phòng ít, tổn kim ngân
- Huyền võ quan quỷ: cửa hư, thủng
Thanh long Tài Phúc : Mừng mới nguyên.
- Châu tước quỷ : Thị phi tranh tụng
Huyền Võ Huynh : Ao đầm, Nước xâm.
- Hào 4 đằng xà: Huynh đệ vị
Hố, xí nhà bên ảnh hưởng mình.
- Tuần Không, Nguyệt phá Tứ hào
Nhà không cỗng ngỏ, hư hao cổng nhà.
- Tài khắc, Tử hưng : hại mẹ cha
Luận đoán cần phân rõ Dương Âm



 



HÀO 5

Hào 5 khắc hào 2 : Nhân khẩu CÁT.
Hổ, xà, quan quỷ : Trưởng phòng hung.
Gặp Bạch Hổ hình xung khắc hại
Kinh phong co giật khó sống còn
Thế hào ÂM : Nữ nhân chuyên chính
Tài trì Thế, gởi rể nhà nàng
Nếu bị hào 2 xung khắc phá
Trong nhà chồng vợ thiếu ân tình
Thuỷ hào Hợp Thế : Nước quanh nhà
Huynh đệ hào 5 : Tường sụp lỡ



HÀO 6

Hào 6 Thê tài: Nô Bộc luận
Là Phụ Mẫu hào: Trưởng bối suy
Dương MỘC đòn dông - Âm Cột trụ
Quan quỷ Mộ hào : Đoán mả mồ.
Phụ Mẫu Thổ hào : Chỉ tường vách
Mẹo Mộc : Hàng rào luận cát hung
Hào 6 quái Thân hoặc trì thế
Ly tổ thành gia, quyết chẳng sai
Lâm Dậu KIM, động hào xung khắc
Nhà bất an, đèn đuốc thủng hư
TƯỚC quỷ lâm hào: Điên nữ đoán.





















Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét